Ngày 21/12, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Ngày 21/12, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Trước đó, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an đã có văn bản đề nghị các bộ, ngành, địa phương phối hợp thực hiện một số nội dung để triển khai thực hiện quy định của Luật Cư trú thống nhất, đồng bộ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho công dân trong thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân (sổ hộ khẩu, sổ tạm trú có giá trị đến hết ngày 31/12/2022).
Để việc triển khai thực hiện quy định của Luật cư trú thống nhất, đồng bộ, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH cũng hướng dẫn các bộ ngành các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Theo đó, các cơ quan Nhà nước có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú của công dân.
Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước công dân.
Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014 quy định, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.
Các thông tin trên mặt thẻ CCCD gồm: Ảnh; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.
Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân. Các thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin như trên.
Từ 1-1-2023, thay vì quản lý thông tin cư trú bằng Sổ hộ khẩu giấy, cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân trên môi trường điện tử, song điều này không có nghĩa người dân không phải tiến hành các thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú.
Thực tế công dân vẫn cần phải khai báo thông tin cư trú của mình và người thân cho cơ quan chức năng quản lý và những thông tin này sẽ được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Dù bỏ Sổ hộ khẩu, phụ huynh vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh
Hiện nay, trẻ mới sinh đều được cấp mã số định danh điện tử trên giấy khai sinh. Việc được cấp số định danh cá nhân chỉ là cơ sở ban đầu để nhà nước quản lý thông tin cư trú của công dân chứ không phải trẻ đã có đầy đủ thông tin về cư trú trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, phụ huynh vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú (hay nhập khẩu) cho trẻ.
Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện trực tiếp tại công an cấp phường/ xã hoặc công an cấp quận/ huyện hoặc thực hiện online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú (theo Luật Cư trú năm 2020 và Thông tư 55/2021 của Bộ Công an).
Khi tiến hành thủ tục trên, cha mẹ của trẻ cần huẩn bị giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp; giấy tờ thể hiện mối quan hệ nhân thân với người được nhập khẩu (giấy khai sinh); tờ khai thay đổi thông tin cư trú…
Như vậy, dù bỏ sổ hộ khẩu nhưng người dân vẫn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú và các quy định về khai báo thông tin cư trú. Với thủ tục đăng ký thường trú, người dân muốn chứng minh nơi cư trú hợp pháp cần chuẩn bị Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp như Sổ đỏ, Sổ hồng...
Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện trực tiếp tại Công an cấp xã/ phường hoặc Công an cấp quận/ huyện hoặc thực hiện online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Khi đăng ký tạm trú, công dân cần chuẩn bị giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (như hợp đồng thuê nhà, thuê phòng trọ...) để làm thủ tục tại Công an cấp xã/ phường nơi tạm trú.
Bên cạnh đó, công dân cũng có thể làm thủ tục đăng ký tạm trú online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Triệu Quang Xuyên - VHTT(Theo ANTD.VN)
Tại Họp báo thông báo tình hình, kết quả công tác Công an năm 2022; phương hướng nhiệm vụ công tác trọng tâm năm 2023, trả lời câu hỏi của phóng viên về việc có hiện tượng người tâm thần, người đã hết thời hạn thi hành án phạt tù có khó khăn trong việc làm Căn cước công dân gắn chíp, Thiếu tướng Nguyễn Quốc Hùng, Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cho biết, hiện nay, lực lượng Công an đã làm được 76 triệu Căn cước công dân gắn chíp điện tử, số còn lại chưa làm được rất ít.
Lực lượng Công an có rất nhiều cách làm hay như đưa xe đến tận nhà đón người già yếu đến trụ sở để làm Căn cước công dân; đến tận giường người ốm đau, bệnh tật, người bị khuyết tật để làm Căn cước công dân cho họ.
"Chúng tôi mong muốn người dân ủng hộ chúng tôi đẩy nhanh tiến độ làm Căn cước công dân theo đúng kế hoạch. Chúng tôi rất vui để làm Căn cước công dân cho bất cứ người dân nào chưa được làm. Chúng tôi mong muốn và sẵn sàng làm Căn cước công dân cho họ nếu đủ điều kiện. Ví dụ người tâm thần thì phải có người giám hộ", Thiếu tướng Nguyễn Quốc Hùng khẳng định.
Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên cứu kết hợp sản xuất.
Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân).
Để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng cách: Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.
Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân.
Thiết bị này hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), bằng cách: Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.
Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).