[CPA] Thông tin về Đơn vị vận chuyển Bưu chính Viettel tại TTKT CN Hưng Yên, Mỹ Hào, Hưng Yên. Địa chỉ, hotline tổng đài (đường dây nóng), số điện thoại liên hệ của Công ty vận chuyển ViettelPost TTKT CN Hưng Yên, Mỹ Hào, Hưng Yên.
[CPA] Thông tin về Đơn vị vận chuyển Bưu chính Viettel tại TTKT CN Hưng Yên, Mỹ Hào, Hưng Yên. Địa chỉ, hotline tổng đài (đường dây nóng), số điện thoại liên hệ của Công ty vận chuyển ViettelPost TTKT CN Hưng Yên, Mỹ Hào, Hưng Yên.
a) Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương; xét, cử viên chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II.
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức và chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức sau khi có thông báo trúng tuyển của Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý là trưởng phòng hoặc tương đương thuộc sở, sau khi có Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý, sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ, gồm: Cấp trưởng và cấp phó các phòng, ban, khoa, đội thuộc các đơn vị có cán bộ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; cấp phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc sở.
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Sở Nội vụ quản lý).
e) Quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, thôi việc đối với công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định hiện hành.
Khi điều động, chuyển đổi vị trí công tác có ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức không phù hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét chuyển ngạch, chuyển chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí công tác mới.
g) Chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức nghỉ việc, chuyển công tác ra khỏi cơ quan; ký hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác đến sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ.
a) Thẩm định và lập danh sách trình UBND tỉnh (qua sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với:
- Công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên, viên chức hạng II trở lên.
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này) sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
a) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, đề nghị Sở Nội vụ ra Thông báo về việc nghỉ hưu bằng văn bản đối với công chức, viên chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý;
b) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, thông báo về việc nghỉ hưu bằng văn bản đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này).
c) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
d) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản này).
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo danh sách công chức, viên chức nghỉ hưu về Sở Nội vụ theo quy định.
a) Khi phát hiện công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật, thủ trưởng các sở thực hiện các thủ tục theo quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) để xem xét xử lý kỷ luật.
b) Thủ trưởng các sở tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; công chức, viên chức thuộc các chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành). Riêng hình thức kỷ luật hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc các Chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành do thủ trưởng các sở tiến hành xử lý kỷ luật và gửi 01 bản quyết định xử lý kỷ luật về Sở Nội vụ để theo dõi.
10. Quản lý hồ sơ; thống kê, báo cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức, người lao động
a) Thực hiện quản lý hồ sơ công chức, viên chức tại cơ quan.
b) Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ hàng năm hoặc đột xuất gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
1. Về công tác tổ chức hội: Thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và quản lý công tác hội.
2. Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức làm việc tại Hội: Thực hiện theo các quy định từ Khoản 2 đến Khoản 10 Điều 6 Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã
1. Đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, phân công, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc, công tác tiền lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
2. Quyết định bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, sau khi có ý kiến của UBND cấp huyện.
3. Quyết định phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
UBND cấp huyện căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, xây dựng Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của cấp mình đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi văn bản để Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Về việc thành lập Ban chỉ đạo tỉnh Hưng Yên về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn giai đoạn 2010 - 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 24/10/2008 của Tỉnh uỷ và Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 105/TTr-NN ngày 17/8/2010,
Điều 1. Thành lập Ban chỉ đạo tỉnh Hưng Yên về xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Ban chỉ đạo) giai đoạn 2010 - 2020, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
Ông Nguyễn Văn Thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ông Đặng Minh Ngọc, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh - Thường trực;
- Ông Nguyễn Văn Phóng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ông Bùi Huy Thanh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ông Trần Huy Ngạn, Giám đốc Công an tỉnh;
- Ông Lê Thanh Ngọc, Giám đốc Sở Tài chính;
- Ông Đặng Ngọc Quỳnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Bà Đỗ Thị Phượng, Giám đốc Sở Nội vụ;
- Ông Bùi Văn Đống, Giám đốc Sở Xây dựng;
- Ông Phạm Anh Quân, Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Ông Nguyễn Hải Triều, Giám đốc Sở Công Thương;
- Ông Nguyễn Duy Hy, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Ông Nguyễn Văn Tám, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Ông Đoàn Văn Hoà, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Ông Đào Ngọc Đồng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Ông Nguyễn Hoàng Hoà, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
- Ông Hoàng Văn Bào, Giám đốc Sở Y tế;
- Ông Nguyễn Văn Quê, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Ông Nguyễn Xuân Chiến, Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mời tham gia Uỷ viên Ban chỉ đạo:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
Điều 2. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình nông thôn mới của tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo các sở, ngành xây dựng và hướng dẫn cơ chế, chính sách có liên quan về xây dựng nông thôn mới.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng đề án triển khai thực hiện nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá Chương trình, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Các thành viên Ban chỉ đạo được trưng dụng cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn của cơ quan mình để giúp việc khi thực hiện nhiệm vụ.
Trưởng ban, Phó trưởng ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
Điều 3. - Trưởng ban chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động và phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên của Ban chỉ đạo.
- Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo quyết định thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ trong việc chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh Hưng Yên về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.