Có bao giờ khi xem một chương trình truyền hình hay các bình luận trên mạng xã hội Weibo, có rất nhiều từ/cụm từ khiến bạn tự hỏi: “Đây là cái gì vậy trời?”. Có thể bạn đã gặp phải một số "từ lóng tiếng Trung" mà giới trẻ Trung Quốc hay sử dụng.
Có bao giờ khi xem một chương trình truyền hình hay các bình luận trên mạng xã hội Weibo, có rất nhiều từ/cụm từ khiến bạn tự hỏi: “Đây là cái gì vậy trời?”. Có thể bạn đã gặp phải một số "từ lóng tiếng Trung" mà giới trẻ Trung Quốc hay sử dụng.
– 他不仅语文成绩好,而且数学成绩也很好。 Tā bùjǐn yǔwén chéngjī hǎo, érqiě shùxué chéngjī yě hěn hǎo. Không những thành tích môn ngữ văn của anh ấy tốt mà thành tích môn toán cũng rất tốt.
– 刻苦学习固然重要,然而还得注意学习方法。 Kèkǔ xuéxí gùrán zhòngyào, rán’ér hái děi zhùyì xuéxí fāngfǎ. Chăm chỉ học là điều quan trọng nhưng bạn phải chú ý đến phương pháp học.
– 学习并工作 /xuéxí bìng gōngzuò/: học tập và công việc 工作并学习 /gōngzuò bìng xuéxí/: công việc và học tập
– 老师和学生 /lǎoshī hé xuéshēng/: giáo viên và học sinh 学生和老师 /xuéshēng hé lǎoshī/: học sinh và giáo viên
– 小李同小王 /xiǎolǐ tóng xiǎowáng/: Tiểu Lý và Tiểu Vương 小王同小李 /xiǎowáng tóng xiǎolǐ/: Tiểu Vương và Tiểu Lý
A: 她知道小明在哪儿吗? B:连我都不知道,她怎么知道呢。 A: Tā zhīdào xiǎomíng zài nǎr ma? B: Lián wǒ dōu bù zhīdào, tā zěnme zhīdào ne. A: Cô ấy biết Tiểu Minh ở đâu không? B: Đến tôi còn không biết sao cô ấy biết được chứ.
A: 明天谁去图书馆? B: 我和小月 A: Míngtiān shéi qù túshūguǎn? B: Wǒ hé xiǎoyuè A: Ngài mai ai đi thư viện? B: Tôi với Tiểu Nguyệt.
Căn cứ vào thành phần mà liên từ dùng để nối có thể chia làm 3 loại như sau:
Trong tiếng Trung liên từ có thể được sử dụng với những cách như sau:
– 虽然虽然父母非常疼爱他,但他还是经常做错事来伤害父母的心。❌ Suīrán suīrán fùmǔ fēicháng téng’ài tā, dàn tā háishì jīngcháng zuò cuò shì lái shānghài fùmǔ de xīn.
– 虽然父母非常疼爱他,但他还是经常做错事来伤害父母的心。✅ Suīrán fùmǔ fēicháng téng’ài tā, dàn tā háishì jīngcháng zuò cuò shì lái shānghài fùmǔ de xīn. Mặc dù bố mẹ rất yêu anh ấy, nhưng anh ấy vẫn thường làm sai khiến bố mẹ đau lòng.
– 老师对这个动作进行了讲解,并且并且做了示范。❌ Lǎoshī duì zhège dòngzuò jìnxíngle jiǎngjiě, bìngqiě bìngqiě zuòle shìfàn.
– 老师对这个动作进行了讲解,并且做了示范。✅ Lǎoshī duì zhège dòngzuò jìnxíngle jiǎngjiě, bìngqiě zuòle shìfàn. Thầy giáo giải thích động tác này, hơn nữa còn làm mẫu.
– 我与她在下月有一次约会。 Wǒ yǔ tā zài xiàyuè yǒu yícì yuēhuì. Tôi có một cuộc hẹn với cô ấy vào tháng tới.
– 我跟她一起去上学。 Wǒ gēn tā yīqǐ qù shàngxué. Tôi đi học với cô ấy.
– 他怕我没听清或不注意,所以嘱咐了一遍。 Tā pà wǒ méi tīng qīng huò bú zhùyì, suǒyǐ zhǔfùle yíbiàn. Anh ấy sợ tôi nghe không rõ hoặc không để ý nên dặn dò lại một lần.
– 这本书或者你先看,或者我先看。 Zhè běn shū huòzhě nǐ xiān kàn, huòzhě wǒ xiān kàn. Hoặc cậu đọc cuốn sách này trước, hoặc tôi đọc nó trước.
– 我完全同意并拥护公司的方案。 Wǒ wánquán tóngyì bìng yǒnghù gōngsī de fāng’àn. Tôi hoàn toàn đồng ý và ủng hộ phương án của công ty.
– 遇到困难而放弃不是他的风格。 Yùdào kùnnán ér fàngqì búshì tā de fēnggé. Bỏ cuộc khi gặp khó khăn không phải là phong cách của anh ấy.
– 因为他努力学习所以能够学会许多新的知识。 Yīnwèi tā nǔlì xuéxí suǒyǐ nénggòu xuéhuì xǔduō xīn de zhīshì. Bởi vì anh ấy rất cố gắng học tập nên có thể học được rất nhiều kiến thức mới.
– 你是忘了还是故意不来? Nǐ shì wàngle háishì gùyì bù lái? Cậu quên hay là cố ý không lái?
– 她认识我甚至连我的小名都知道。 Tā rènshi wǒ shènzhì lián wǒ de xiǎomíng dōu zhīdào. Cô ấy biết tôi, thậm chí biết cả tên hồi nhỏ của tôi.
Cụm từ này ban đầu xuất phát từ một cuộc tranh luận giữa những người hâm mộ bóng rổ, nghĩa đen của nó là nếu bạn giỏi thì mời bạn làm, mời bạn lên trước. Nghe thì có vẻ lịch sự, nhưng cụm từ này thường được dùng với nghĩa: nếu bạn có thể thì làm đi, còn nếu không thì im đi.
Nó tương đương với câu “biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe” trong tiếng Việt. Còn một câu tương đương trong tiếng Anh là “you can you up!”.
A: 我觉得他做的不够好。/Wǒ jué de tā zuò de bú gòu hǎo./ Tôi cảm thấy anh ấy làm chưa đủ tốt.
B: 你行你上啊。/Nǐ xíng nǐ shàng a./Vậy bạn giỏi thì làm đi. 你行你上 là câu tiếng lóng thường sử dụng trong những cuộc tranh cãi
“Ôm đùi” là tiếng lóng trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại dùng để chỉ việc dựa vào người có ưu thế (có tiền, có quyền chẳng hạn) để hưởng lợi. Nói nôm na thì “ôm đùi” cũng giống như “dựa hơi” trong tiếng Việt, đều là hành động thu lợi từ lợi thế của người khác. Từ này thường dùng pha chút hài hước, kiểu:
大神,抱大腿求福利. /Dàshén, bào dàtuǐ qiú fúlì./ Đại thần, ôm đùi cầu phúc lợi.
Câu này nghĩa là này cái người tài giỏi kia ơi, làm ơn cho dựa hơi chấm mút tí lợi lộc.
Trong giới giải trí, “ôm đùi” còn dùng để chỉ những nghệ sĩ chưa nổi tiếng dựa vào các ngôi sao, các nhà sản xuất, đạo diễn đã nổi tiếng để hưởng lợi. Cách dùng này thường mang nghĩa xúc phạm, miệt thị.
Về nguồn gốc, năm 1998, trong một trận đấu bóng đổ, huấn luận viên Jeff Van Gundy (đội New York Knicks, Mỹ) vì bảo vệ cầu thủ của mình mà chạy vào sân ôm đùi cầu thủ Alonzo Mourning của đội bạn. Từ đó, dân mạng Trung Quốc bắt đầu dùng từ “ôm đùi”.
Cư dân mạng Trung Quốc thường sử dụng meme 抱大腿
“Vuốt mông ngựa” là cách người Trung Quốc dùng để chỉ hành động nịnh nọt, tâng bốc, ca ngợi ai đó để người đó vui, hòng đạt được chút lợi ích. Tỉ như những người làm ăn thường “vuốt mông ngựa” với các nhà lãnh đạo chính trị để công việc hanh thông hơn một tí.
世人都爱拍马屁. /Shìrén dōu ài pāi mǎpì./ Người đời đều thích vuốt mông ngựa.
Có nhiều cách lý giải nguồn gốc của cụm từ “vuốt mông ngựa”. Trong đó có một thuyết cho là liên quan đến du mục Mông Cổ. Du mục Mông Cổ thường lấy việc nuôi được ngựa tốt làm tự hào. Những lúc dắt ngựa gặp nhau, người ta thường vỗ vỗ mông ngựa đối phương, tán thưởng mấy câu ngựa khoẻ ngựa đẹp. Có người, vì muốn lấy lòng đối phương, mặc kệ ngựa đẹp ngựa xấu, đều không tiếc lời ca ngợi. Từ “vuốt mông ngựa” từ đó mà ra.
“Bán manh” nghĩa là tỏ vẻ dễ thương, thường dùng nhất là khi chụp ảnh. Từ “manh” - 萌 - này vốn có nghĩa là cây cỏ nảy mầm, nhưng ngày nay nhiều người Trung Quốc dùng nó để chỉ độ đáng yêu của một người, một đồ vật hay con vật. Do đó 卖萌 có nghĩa là tỏ vẻ dễ thương
拍张自拍,卖萌一下! /Pāi zhāng zìpāi, màiméng yīxià!/ Chụp một tấm hình nào, bán manh đi! Về nguồn gốc, từ này được cho là từ mượn gốc Nhật, tiếng Nhật làもえ(moe) nghĩa là dễ thương. Người hâm mộ truyện tranh (manga) và hoạt hình (anime) Nhật Bản đã sử dụng từ này trước khi nó phổ biến trong công chúng.
作 “zuō” trong trường hợp này có nghĩa là “hành động ngớ ngẩn hoặc táo bạo”. Câu nói này có nghĩa là nếu bạn không làm điều gì đó ngớ ngẩn, thì bạn sẽ không bị hậu quả xấu. Dân mạng Trung Quốc còn dùng một câu “tiếng Anh bồi” để nói là “No zuo no die”. Đây là tiếng lóng trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại được sử dụng rất nhiều hiện nay.
/Wǒ kǎoshì zuòbì bèi dāngmiàn zhuā zhù, xiànzài wǒ de chéngjī bèi qǔxiāo le./
Tôi gian lận lúc kiểm tra bị bắt được, hiện tại thành tích của tôi bị huỷ bỏ.
B: 不作不死啊。/Bù zuō bú sǐ a./ Không làm thì đã không sao rồi!
Sử dụng từ lóng tiếng Trung không chỉ giúp bạn hiểu các từ ngữ giao tiếp thông thường, mà điều này còn cải thiện được khả năng nghe hiểu tiếng Trung cũng như mở rộng vốn từ cho bạn. Giờ bạn đã có vốn từ lóng tiếng Trung hữu ích trong kho từ vựng của mình rồi, hãy thử áp dụng ngay với bạn bè của bạn xem sao nhé.
Từ vựng tiếng Trung chuyên ngành Sơn thông dụng
Trong Tiếng Việt, để tránh cho câu văn bị cụt, không rõ nghĩa chúng ta thường sử dụng đến các “từ nối”. Trong tiếng Trung cũng vậy, và những từ nối đó được gọi là “liên từ”. Đây cũng là một trong những nội dung ngữ pháp tiếng Trung quan trọng mà THANHMAIHSK muốn giới thiệu tới các bạn ngày hôm nay.
– 我想和你一起去看流星。 Wǒ xiǎng hé nǐ yīqǐ qù kàn liúxīng. Tôi muốn cùng cậu đi xem mưa sao băng.
– 我与他是好哥们儿。 Wǒ yǔ tā shì hǎo gēmenr. Tôi với cậu ấy là anh em tốt.
– 他的女儿跟儿子都很聪明。 Tā de nǚ’ér gēn er zi dōu hěn cōngmíng. Con gái và con trai của anh ta đều rất thông minh.
– 我同他一起考上北大。 Wǒ tóng tā yīqǐ kǎo shàng běidà. Tôi và anh cùng thi đỗ Bắc Đại.