Trungtamthuoc Dược Thư

Trungtamthuoc Dược Thư

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Nội tiết và chuyển hóa: hội chứng dạng Cushing (hiểm gặp). Mắt: sung huyết kết mạc, viêm kết mạc, loét giác mạc, chậm liền vết thương, glôcôm, tăng áp lực trong mắt, viêm giác mạc, mất sự điều tiết, tổn thương thần kinh thị giác, giãn đồng tử, đục thủy tỉnh thể dưới bao sau, sa mi, nhiễm khuẩn mắt thứ phát.

Nhiễm trùng: Tăng nhạy cảm và tăng mức độ nặng của nhiễm trùng, nhiễm trùng cơ hội, tái phát lao tiềm tàng, nhiễm nấm hầu họng.

U lành tính, ung thư: ung thư Kaposi.

Miễn dịch: quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, mệt mỏi, khó chịu.

Mâu và hệ thống lympho: tăng bạch cầu.

Nội tiết: hội chứng Cushing, tăng cân, giảm dung nạp carbohydrat, tăng biểu hiện của đái tháo đường tiềm ẩn, ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ natri và nước, nhiễm kiềm do giảm Kali huyết, mất kali, cân bằng nitrogen và calci âm tính, giảm dung nạp Glucose và dị hóa protein, tăng nồng độ lipoprotein mật độ thấp và cao (LDL-cholesterol và HDL-cholesterol), tăng thèm ăn, béo phì, tăng đường huyết, rối loạn lipid huyết, hội chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da.

Tâm thần: trạng thái khoan khoái (hưng phấn), lệ thuộc về tâm thần, làm nặng thêm tình trạng rối loạn tâm thần, kích động, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhận thức bao gồm lú lẫn và mất trí nhớ, ý nghĩ tự sát, hưng cảm, ảo giác, rối loạn hành vi.

Thần kinh: trầm cảm, mất ngủ, chóng mặt, đau đầu, tăng áp lực nội sọ đi kèm phù gai thị, nặng thêm bệnh động kinh, u mỡ ngoài màng cứng, đột quỵ.

Mắt: tăng áp lực nhân cầu, glôcôm, phủ gai thị, đục thủy tinh thể dưới bao sau, lỗi mắt, mỏng giác mạc hoặc cùng mạc, làm trầm trọng thêm nhiễm nấm hoặc virus trên mắt, nhìn mờ.

Tim mạch: suy tim sung huyết trên bệnh nhân nhạy cảm, tăng huyết áp, thuyên tắc huyết khối, tăng nguy cơ suy tim, tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch bao gồm nhồi máu cơ tim.

Tiêu hóa: khó tiêu, buồn nôn, loét dạ dày đi kèm thùng hoặc xuất huyết, chướng bụng, đau bụng, tăng thêm ăn kết quả dẫn đến tăng cân, tiêu chảy, loét thực quản, nhiễm nấm thực quản, viêm tụy cấp. Da và mô dưới da: chứng rậm lông, teo da, vết bầm tím, vân trên da, giãn mạch, trứng cá, tăng tiết mồ hôi, ức chế phản ứng với các test thử trên da, ngứa, phát ban, mày đay.

Cơ xương khớp và mô liên kết: bệnh cơ, loãng xương, gãy xương dài và xương cột sống, hoạt tử võ mạch ở xương, đứt gân, đau cơ. Thận và tiết niệu: cơn tổn thương thận cấp do xơ cứng bì. Toàn thân và tại chỗ đưa thuốc: chậm lành vết thương, hội chứng cai thuốc.

Hệ sinh sản: rối loạn kinh nguyệt, mất kinh.

Khác: ức chế các phản ứng của các test trên da.

Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng quy trình giảm liều của prednisolon là: Cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5 - 5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5 mg. Nếu bệnh xấu đi, tăng liều prednisolon về mức liều ban đầu điều tiết, tổn thương thần kinh thị giác, giãn đồng tử, đục thủy tinh thể dưới bao sau, sa mi, nhiễm khuẩn mắt thứ phát.

Nhiễm trùng: Tăng nhạy cảm và tăng mức độ nặng của nhiễm trùng, nhiễm trùng cơ hội, tái phát lao tiềm tàng, nhiễm nấm hầu họng.

U lành tính, ung thư: ung thư Kaposi.

Miễn dịch: quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, mệt mỏi, khó chịu.

Mâu và hệ thống lympho: tăng bạch cầu.

Nội tiết: hội chứng Cushing, tăng cân, giảm dung nạp carbohydrat, tăng biểu hiện của đái tháo đường tiềm ẩn, ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ natri và nước, nhiễm kiềm do giảm kali huyết, mất kali, cân bằng nitrogen và calci âm tính, giảm dung nạp glucose và dị hóa protein, tăng nồng độ lipoprotein mật độ thấp và cao (LDL-cholesterol và HDL-cholesterol), tăng thèm ăn, béo phì, tăng đường huyết, rối loạn lipid huyết, hội chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da.

Tâm thần: trạng thái khoan khoái (hưng phấn), lệ thuộc về tâm thần, làm nặng thêm tình trạng rối loạn tâm thần, kích động, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhận thức bao gồm lú lẫn và mất trí nhớ, ý nghĩ tự sát, hưng cảm, ảo giác, rối loạn hành vi.

Thần kinh: trầm cảm, mất ngủ, chóng mặt, đau đầu, tăng áp lực nội sọ đi kèm phù gai thị, nặng thêm bệnh động kinh, u mỡ ngoài màng cứng, đột quỵ.

Mắt: tăng áp lực nhân cầu, glôcôm, phủ gai thị, đục thủy tinh thể dưới bao sau, lỗi mắt, mỏng giác mạc hoặc cùng mạc, làm trầm trọng thêm nhiễm nấm hoặc virus trên mắt, nhìn mở.

Tim mạch: suy tim sung huyết trên bệnh nhân nhạy cảm, tăng huyết áp, thuyên tắc huyết khối, tăng nguy cơ suy tim, tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch bao gồm nhồi máu cơ tim.

Tiêu hóa: khó tiêu, buồn nôn, loét dạ dày đi kèm thùng hoặc xuất huyết, chướng bụng, đau bụng, tăng thêm ăn kết quả dẫn đến tăng cân, tiêu chảy, loét thực quản, nhiễm nấm thực quản, viêm tụy cấp. Da và mô dưới da: chứng rậm lông, teo da, vết bầm tím, vân trên da, giãn mạch, trứng cá, tăng tiết mồ hôi, ức chế phản ứng với các test thử trên da, ngứa, phát ban, mày đay.

Cơ xương khớp và mô liên kết: bệnh cơ, loãng xương, gãy xương dài và xương cột sống, hoạt tử võ mạch ở xương, đứt gân, đau cơ. Thận và tiết niệu: cơn tổn thương thận cấp do xơ cứng bì. Toàn thân và tại chỗ đưa thuốc: chậm lành vết thương, hội chứng cai thuốc.

Hệ sinh sản: rối loạn kinh nguyệt, mất kinh.

Khác: ức chế các phản ứng của các test trên da.

Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng quy trình giảm liều của prednisolon là: Cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5 - 5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5 mg. Nếu bệnh xấu đi, tăng liều prednisolon về mức liều ban đầu và sau đó giảm liều prednisolon từ từ hơn.

Áp dụng cách điều trị tránh dùng liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày, liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng.

Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin H, hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.

Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm Calcitonin, Calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.

Thuốc có thể dùng theo đường uống, tiêm bắp, đặt trực tràng hoặc nhỏ mắt. Đường dùng và liều lượng prednisolon phụ thuộc vào bệnh cần điều trị và đáp ứng của người bệnh. Đường tiêm thường dành cho người bệnh không thể uống được thuốc hoặc cho các tỉnh trạng cấp cứu. Sau thời kỳ cấp cứu ban đầu, cần xem xét chuyển sang dạng uống. Liều lượng đối với trẻ nhỏ và trẻ em phải dựa vào tình trạng của bệnh và đáp ứng của người bệnh hơn là dựa một cách chính xác vào liều lượng chỉ dẫn theo tuổi, cân nặng hoặc Diện tích bề mặt cơ thể. Liều tỉnh theo prednisolon base. Sau khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, cần phải giảm liều dần dần tới mức vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng thích hợp. Phải liên tục theo dõi người bệnh để điều chỉnh liều khi cần. Khi bị stress trong khi đang dùng corticosteroid (phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương) nên tăng liều trước, trong và sau tình trạng stress. Nếu cần phải điều trị prednisolon uống trong thời gian dài, nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách nhật bất cứ khi nào có thể, dùng một lần duy nhất sau bữa ăn sáng, như vậy sẽ ít ức chế trục dưới đồi - tuyến yên hơn, hạn chế được ADR, nhưng có thể không đạt được sự kiểm soát đầy đủ. Tiếp tục thử giảm liều và tốt nhất là rút hoàn toàn trị liệu glucocorticoid. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolon dần từng bước.

Uống thuốc sau bữa ăn hoặc với thức ăn hoặc sửa để làm giảm kích ứng đường tiêu hóa. Tăng chế độ ăn nhiều pyridoxin, Vitamin C, Vitamin D, folat, calci và phospho. Theo dõi các thông số: huyết áp, glucose huyết, các chất điện giải, áp lực nhân cầu (khi dùng trên 6 tuần), mật độ khoáng của xương, cân nặng, tăng trưởng ở trẻ em, sự ức chế trục HPA, X-quang ngực khi dùng kéo dài.

Đường uống: Liều thông thường 5 - 60 mg/ngày.

Liều cụ thể trong một số chỉ định.

Theo hướng dẫn của chương trình kiểm soát hen toàn cầu (GINA

2021): Uống 1 mg/kg/ngày (tối đa 50 mg/ngày), dùng 1 lần/ngày trong 5-7 ngày.

Theo hướng dẫn của chương trình giáo dục phòng ngừa hen quốc gia Mỹ (NAEPP 2007): Với hen cấp (cấp cứu hoặc phải nhập viện)

uống liều 40 - 80 mg/ngày, dùng liều duy nhất hoặc chia 2 liều đến tận khi lưu lượng đỉnh thở ra đạt 70% dự đoán hoặc trị số cá nhân tốt nhất. Bệnh nhân ngoại trú có hen cấp dùng liều 40 - 60 mg/ngày dùng liều duy nhất hoặc chia 2 liều trong 5 - 10 ngày. Cần điều trị đến tận khi lưu lượng đỉnh thở ra đạt 80% dự đoán hoặc trị số cá nhân tốt nhất, thông thường cần 3 - 10 ngày, một số trường hợp có thể dài hơn. Điều trị kéo dài: 7,5 - 60 mg/ngày dùng 1 liều duy nhất vào buổi sáng hoặc 2 ngày 1 lần khi cần để kiểm soát hen.

Hướng dẫn của hội thấp khớp học Mỹ (ACR 2012): Uống liều 0,5 mg/kg/ngày trong 5 - 10 ngày sau đó ngừng điều trị, hoặc khởi đầu 0,5 mg/kg/ngày trong 2-5 ngày, sau đó giảm dần liều trong 7-10 ngày.

Hướng dẫn của hội chống thấp khớp châu  u (EULAR 2017): Uống 30-35 mg/ngày trong 3-5 ngày.

Theo ý kiến chuyên gia có thể uống 30-40 mg/ngày dùng 1 liều duy nhất hoặc chia 2 liều đến tận khi triệu chứng cải thiện sau đó giảm dần liều trong 7 - 10 ngày (hoặc 14 - 21 ngày nếu bệnh nhân trước đó có nhiều đợt bùng phát).

Bệnh xơ cứng rải rác: Các hướng dẫn điều trị khuyến cáo sử dụng liều cao tiêm tĩnh mạch hoặc uống cho đợt cấp: Uống 200 mg/ ngày, ngày 1 lần trong 1 tuần, sau đó 80mg dùng cách ngày trong 1 tháng.

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Uống 40mg/ngày, ngày 1 lần trong 5-7 ngày.

Chống viêm, chống dị ứng: Khởi đầu uống 10 - 20 mg/ngày, ngày 1 lần sau ăn sáng (trường hợp nặng có thể dùng đến 60 mg/ngày), thường có thể giảm liều trong 1 vài ngày nhưng có thể cần tiếp tục trong vài tuần hoặc tháng. Liều duy trì: 2,5 - 15 mg/ngày. Đường tiêm: Hỗn dịch prednisolon acetat dùng đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài, liều mỗi lần 25 - 100 mg, 1-2 lần/tuần, Bệnh Crohn/viêm loét đại tràng: Khởi đầu uống 20 - 40 mg/ngày, ngày 1 lần sau ăn sáng (trường hợp nặng có thể dùng đến 60 mg/ ngày) đến khi thuyên giảm, sau đó giảm liều.

Chế độ liều cách ngày: Uống 10 mg/lần x 2 ngày 1 lần, sau đó tăng liều từng bậc 10 mg/ngày tới 1-1,5 mg/kg/lần, 2 ngày 1 lần (tối đa 100 mg/liều). Trên bệnh nhân thở máy, liều khởi đầu 1,5 mg/kg x 2 ngày/lần (tối đa 100 mg/liều).

Chế độ liều hàng ngày: Khởi đầu uống 5 mg, ngày 1 lần, tăng liều từng bậc 5 mg/ngày tới liều duy trì 60-80 mg/ngày hoặc 0,75-1 mg/kg/ngày, ngày 1 lần.

Liều 5 - 60 mg. Prednisolon có thể được sử dụng làm phương pháp điều trị “bắc cầu" để kiểm soát triệu chứng bệnh trong thời gian chờ đợi các thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs) có tác dụng. Prednisolon liều 7,5 mg/ngày, ngày 1 lần có thể được sử dụng ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp khó kiểm soát. Prednisolon liều cao ngân ngày có thể được sử dụng để kiểm soát đợt tiến triển của bệnh.

Uống 10 - 15 mg/lần, 1 lần/ngày đến khi bệnh thuyên giảm, liều duy trì 7,5 - 10 mg/lần, ngày 1 lần. Một số bệnh nhân cần điều trị đến ít nhất 2 năm, một số cần tiếp tục điều trị kéo dài với liều thấp. Viêm nút động mạch/viêm đa cơ Lupus ban đỏ hệ thống. Uống liều khởi đầu 60mg/ngày, ngày 1 lần, giảm liều dần dần tới liều duy trì 10-15 mg/ngày.

Khởi đầu uống 50 - 80 mg/ngày x 1 lần/ngày trong 5 ngày, giảm dần liều đến khi hoàn thành 21 ngày điều trị, nên bắt đầu đồng thời với thời điểm bắt đầu điều trị với các thuốc kháng pneumocystis và không muộn hơn 24 - 72 giờ. Nên giảm dần liều trước khi hoàn thành các thuốc kháng pneumocystis.

Uống 1 mg/kg/ngày, giảm dần liều sau vài tuần.

0,5 mg/kg (tối đa 40 mg/ngày), uống trong 4 tuần, giảm dần liều trong 4 tuần tiếp theo. Lao màng ngoài tim co thắt: 60 mg/ngày, uống trong 4 tuần đầu, 30mg/ngày trong 4 tuần tiếp theo, 15mg/ngày trong 2 tuần tiếp theo, 5mg/ngày trong tuần cuối. Ức chế miễn dịch trong ghép tạng: Liều prednisolon khỏi đầu tới 1 mg/kg/ngày, giảm dần liều trong vòng 6 - 12 tháng.

Trẻ em ≤ 2 tuổi: Uống 1-2 mg/kg/ngày, trong 5 ngày (tối đa 20 mg/ngày).

Trẻ em từ 3 - 5 tuổi: Uống 1-2 mg/kg/ngày, trong 5 ngày (tối đa 30 mg/ngày).

Trẻ em từ 6 - 11 tuổi: Uống 1-2 mg/kg/ngày, trong 3-5 ngày (tối đa 40 mg/ngày).

Trẻ em > 12 tuổi: Tham khảo liều người lớn. Chống viêm và ức chế miễn dịch: Uống 0,1 - 2 mg/kg/ngày, chia làm 3 - 4 liều.

Giai đoạn khởi đầu uống 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m³/ngày, 1 lần/ ngày (tối đa 60mg/ngày) trong 4 - 6 tuần, sau đó chuyển sang chế độ liều cách ngày 1,5 mg/kg/liều hoặc 40 mg/m²/liều, 1 lần/ngày, tối đa 40mg/liều, thời gian phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Giai đoạn tải phát: Uống 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m³/ngày; 1 lần/ngày, tối đa 60mg/ngày đến tận khi bệnh thuyên giảm ít nhất 3 ngày, sau đó hiệu chỉnh liều sang chế độ liều cách ngày 1,5 mg/ kg/liều hoặc 40mg/m²/liều, 2 ngày 1 lần, 1 lần/ngày, tối đa 40 mg/ liều, thời gian khuyến cáo cho chế độ liều cách ngày thay đổi, có thể tiếp tục ít nhất 4 tuần sau đó giảm dần liều. Thời gian điều trị dài hơn có thể cần thiết trên các bệnh nhân tái phát thường xuyên, một số bệnh nhân có thể cần tới 3 tháng điều trị.

Điều trị duy trì cho bệnh nhân thường xuyên tái phát: Giảm dần liều xuống mức liều thấp nhất mà vẫn hiệu quả, sử dụng chế độ liều cách ngày, khoảng liều hiệu quả thường sử dụng: 0,1-0,5 mg/kg/liều, một số bệnh nhân có thể dùng liều tới 0,7 mg/kg/liều mỗi 2 ngày. Lupus ban đỏ hệ thống: Khởi đầu 1-2 mg/kg/ngày (tối đa 60 mg/ ngày), giảm dần liều sau vài ngày.

Viêm phổi PCP mức độ trung bình đến nặng ở bệnh nhân HIV: 2mg/kg/ngày (tối đa 80 mg/ngày), dùng trong 5 ngày, sau đó giảm liều dần trong vòng 16 ngày tiếp theo. Corticosteroid nên được khỏi đầu cùng lúc với điều trị PCP và không muộn hơn 24 - 72 giờ khởi trị. Corticosteroid nên ngừng trước khi hoàn thành điều trị PCP.

Trẻ em ≤ 14 tuổi: 2 mg/kg/ngày (tối đa 60 mg/ ngày) uống trong 4 - 6 tuần, sau đó giảm dần liều.

Lao màng ngoài tim co thất: 1 mg/kg/ngày sau đó giảm dần liều. Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Trẻ em từ 6 - 11 tuổi: 1-2 mg/kg/ngày (tối đa 40 mg/ngày); uống trong 3 - 5 ngày. Trẻ em trên 11 tuổi, dùng liều như người lớn.

Liều prednisolon khởi đầu tới 2 mg/kg/ngày, giảm dần liều trong vòng 6 - 12 tháng.

Dung dịch hỗn dịch nhỏ mắt: viêm kết mạc, tổn thương giác mạc. Prednisolon acetat: Trẻ em và người lớn nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh, 2-4 lần/ngày. Trong 24 - 48 giờ bắt đầu điều trị, có thể tăng tần suất đưa thuốc nếu cần, nếu dấu hiệu và triệu chứng không cải thiện sau 2 ngày, cần đánh giá lại. Không ngừng thuốc đột ngột mà cần giảm liều từ từ trong trường hợp điều trị kéo dài. Prednisolon natri phosphat: Trẻ em và người lớn nhỏ 1-2 giọt vào tải kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ, sau đó giảm xuống 1 giọt 3 - 4 lần/ngày. Không ngừng thuốc đột ngột mà cần giảm liều từ trong trường hợp điều trị kéo dài.

Đặt trực tràng viên đạn 5 mg, 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.

Thụt hậu môn 20 mg prednisolon, ngày 1 lần vào giờ đi ngủ trong 2 - 4 tuần.

Bệnh nhân suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều, tuy nhiên cần thận trọng. Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều, tuy nhiên cần thận trọng.

Người cao tuổi: Dùng liều người lớn, dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Tránh phối hợp: Tránh dùng đồng thời prednisolon với aldesleukin BCG, Desmopressin, indium 111 capromab pendetid, macimorelin, mifamurtid, mifepriston, natalizumab, pimecrolimus, Tacrolimus, các vắc xin sống, cobicistat, amphotericin.

Các thuốc cần thận trọng khi phối hợp

Các thuốc cảm ứng enzym gan CYP3A4: Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid, Rifamycin có thể giảm hiệu quả điều trị của corticosteroid do tăng tốc độ chuyển hóa. Có thể cần tăng liều prednisolon.

Các thuốc ức chế enzym gan CYP3A4 như ketoconazol và trolen- domycin, Erythromycin làm giảm độ thanh thải của glucocorticoid, cần giảm liều glucocorticoid để tránh các ADR tiềm năng.

Các thuốc điều trị đái tháo đường: Glucocorticoid làm tăng glucose huyết. Cần hiệu chỉnh liều Insulin và hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống trên bệnh nhân đái tháo đường.

Các NSAID: Dùng đồng thời prednisolon với các thuốc gây loét như Indomethacin làm tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa. Aspirin nên sử dụng thận trọng khi phối hợp với glucocorticoid trên bệnh nhân giảm prothrombin huyết. Mặc dù phối hợp salicylat với các corticosteroid không làm tăng nguy cơ hoặc mức độ nặng loét tiêu hóa, tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi phối hợp. Dùng đồng thời corticosteroid või salicylat làm tăng độ thanh thải, do vậy làm giảm nồng độ salicylat trong máu. Khi ngừng steroid có thể gây ngộ độc salicylat. Do vậy cần thận trọng khi phối hợp 2 thuốc, theo dõi ADR của cả 2 thuốc.

Các thuốc chống đông: Tác dụng chống đông có thể giảm hoặc tăng. Theo dõi chặt chẽ thông số INR hoặc prothrombin để tránh chảy máu tự phát.

Các thuốc kháng virus: Ritonavir tăng nồng độ prednisolon trong máu. Glycosid tim: Dùng cùng digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ kali huyết.

Ciclosporin: Dùng đồng thời làm giảm độ thanh thải prednisolon, cần hiệu chỉnh liều khi phối hợp.

Các thuốc gây độc tế bào: Phối hợp làm tăng nguy cơ độc tính trên huyết học của methotrexat.

Oestrogen: Phối hợp làm tăng tác dụng của prednisolon. Somatropin: Phối hợp làm giảm ảnh hưởng trên sự tăng trưởng. Thuốc cường giao cảm: Liều cao Bambuterol, fenoteral, formoteral, ritodrin, Salbutamol, salmeterol và terbutalin làm tăng nguy cơ hạ kali huyết khi phối hợp với corticosteroid liều cao. Tác dụng của các thuốc hạ glucose huyết (bao gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu bị đối kháng bởi corticosteroid. Corticosteroid làm tăng tác dụng hạ kali huyết của acetazolamid, thuốc lợi tiểu quai, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon và theophyllin.

Các báo cáo về ngộ độc cấp hoặc tử vong sau khi dùng quá liều các glucocorticoid hiếm gặp. Dùng kéo dài prednisolon có thể gây ra các triệu chứng tâm thần, mặt tròn, lắng đọng mỡ bất thường, ứ dịch, ăn nhiều, tăng cân, rậm lông, trứng cá, vân da, bầm máu, tăng tiết mồ hôi, nhiễm sắc tố da, da vảy khô, tóc thưa, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, viêm tĩnh mạch huyết khối, giảm sức đề kháng với nhiễm trùng, cân bằng nitrogen âm tỉnh, chậm liền vết thương và xương, đau đầu, yếu mệt, rối loạn kinh nguyệt, các triệu chứng mãn kinh nặng hơn, bệnh thần kinh, loãng xương, gãy xương, loét dạ dày - tá tràng, giảm dung nạp glucose, hạ kali huyết và suy thượng thận. Gan to và chướng bụng đã gặp ở trẻ em.

Rửa dạ dày hoặc gây nôn ngay lập tức, sau đó điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Điều trị quá liều mạn ở bệnh nhân mắc bệnh nặng phải tiếp tục dùng steroid: Có thể giảm liều prednisolon tạm thời hoặc luân phiên ngày điều trị.